Bong võng mạc

7 phút đọc
Bong võng mạc
Google AI Translate
Translated by AI

Làm quen với võng mạc

Võng mạc hay võng mạc là một mô mỏng lót phía sau mắt. Nó được tạo thành từ hàng triệu tế bào cảm quang và các tế bào thần kinh khác. nhận ánh sáng và gửi tín hiệu đến não Nó cho phép chúng ta nhìn thấy những hình ảnh khác nhau nếu chúng ta so sánh nhãn cầu với máy ảnh. Võng mạc có thể được so sánh với phim chụp ảnh. Nếu phim bị xuống cấp sẽ khiến hình ảnh không rõ nét. Cũng như võng mạc, nếu có bất thường sẽ làm giảm độ rõ của hình ảnh.

bong võng mạc

Bong võng mạc (Bong võng mạc) là tình trạng võng mạc bong ra khỏi thành sau của mắt. đó là lớp mạch máu cung cấp cho võng mạc Điều này khiến võng mạc ở khu vực đó thiếu chất dinh dưỡng, oxy và không thể hoạt động bình thường. Nếu để lâu Các tế bào thần kinh có thể bị thoái hóa và chết do thiếu nguồn cung cấp máu. Vùng võng mạc này có thể mất chức năng vĩnh viễn.

Các loại bong võng mạc

Có 3 loại bong võng mạc:
  1. Bong võng mạc, một loại rách ở võng mạc (Rhegmatogenous Retinal Detachment – RRD) là phổ biến nhất. Có vết rách ở võng mạc Điều này làm cho dịch thủy tinh xâm nhập vào bên dưới võng mạc và gây bong võng mạc. Chúng tôi sẽ chỉ đề cập đến loại bong võng mạc này vì nó phổ biến và cần điều trị khẩn cấp.
  2. Bong võng mạc do lực kéo (TRD) là do mô bị kéo trên bề mặt võng mạc. Điều này làm cho võng mạc tách ra khỏi thành sau của mắt. Đó là một nguyên nhân hiếm gặp. Nó thường được tìm thấy ở những bệnh nhân mắc bệnh võng mạc tiểu đường giai đoạn cuối có sự phát triển mạch máu bất thường và xuất huyết thủy tinh thể. Bệnh nhân bị viêm thủy tinh thể hoặc võng mạc nặng dẫn đến hình thành lớp sợi. hoặc ở những bệnh nhân trước đây đã từng bị tai nạn về mắt khiến nhãn cầu bị vỡ hoặc thủng.
  3. Bong võng mạc xuất tiết (ERD) thường do viêm, khối u ở mắt hoặc tai nạn. Điều này khiến chất lỏng rò rỉ từ mạch máu và tích tụ bên dưới võng mạc.

Bong võng mạc, một loại rách ở võng mạc

Bong võng mạc, một loại rách ở võng mạc (Bong võng mạc hình thoi – RRD) xảy ra khi bên trong phía sau mắt có thủy tinh thể, một chất lỏng trong suốt giống như gel dính vào võng mạc. Khi chúng ta già đi, thủy tinh thể sẽ xấu đi và trở nên nhiều nước hơn, do đó nó co lại và bong ra khỏi võng mạc. Điều này thường không gây ra bất kỳ vấn đề gì và được gọi là bong dịch kính sau (PVD).

Nhưng đôi khi khi thủy tinh bong ra Dịch thủy tinh có thể bám chắc vào võng mạc. Ở một số vùng có lực căng khiến võng mạc bị rách (Retinal Tear), đặc biệt ở những vùng võng mạc mỏng bất thường (Lattice DeGeneration), thường nằm ở rìa võng mạc (Peripheral Retina), dễ bị rách hơn . Nếu dịch thủy tinh chảy qua lỗ rách và đi vào dưới võng mạc. Sẽ khiến võng mạc bị bong ra (Retinal Detachment).

Các yếu tố nguy cơ bong võng mạc

  • tuổi
  • Tiền sử bong võng mạc ở mắt kia
  • Tiền sử gia đình bị bong võng mạc
  • rất cận thị
  • Bạn đã từng phẫu thuật bên trong mắt như phẫu thuật đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, v.v.
  • Bạn đã bao giờ bị tai nạn mắt nghiêm trọng chưa?
  • Võng mạc mỏng bất thường (thoái hóa mạng lưới)

Triệu chứng bong võng mạc

Triệu chứng bong võng mạc thường xảy ra đột ngột. Nhưng một số người có thể không nhận thấy các triệu chứng bất thường ở giai đoạn đầu. Nếu bong võng mạc trở nên nhiều hơn Các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ ràng hơn. Các triệu chứng cho thấy bong võng mạc bao gồm:

  • Đột nhiên nhìn thấy nhiều đốm đen hoặc vạch đen (Floaters) trong mắt
  • Nhìn thấy ánh sáng hoặc tia chớp ở một hoặc cả hai mắt
  • Mắt tôi bị mờ.
  • Nhìn thấy bóng tối trông giống như rèm che một phần hoặc hoàn toàn tầm nhìn của bạn.

Chẩn đoán bong võng mạc

Nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào, bạn nên đến gặp bác sĩ nhãn khoa để kiểm tra mắt kỹ lưỡng. Sau khi nhỏ thuốc làm giãn đồng tử Bác sĩ nhãn khoa sẽ sử dụng các dụng cụ và thấu kính đặc biệt để kiểm tra võng mạc xung quanh. Nếu không phát hiện thấy lỗ rách trên võng mạc và không có hiện tượng bong võng mạc Bác sĩ sẽ hẹn khám lại trong vòng 1 – 2 tuần để kiểm tra lại để đảm bảo võng mạc không bị rách hoặc bong ra. Sau khi đồng tử giãn sẽ nhìn mờ, không chịu được ánh sáng trong khoảng 4 – 6 giờ cho đến khi đồng tử co lại bình thường. Sau đó, nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường mới hoặc triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn, bạn nên đến gặp bác sĩ nhãn khoa ngay lập tức.

Trong trường hợp bác sĩ nhãn khoa không thể nhìn thấy võng mạc bằng các dụng cụ bình thường, chẳng hạn như chảy máu trong thủy tinh thể. Bạn có thể cần sử dụng Siêu âm nhãn khoa để giúp chẩn đoán bong võng mạc.

Điều trị vết rách ở võng mạc

Một vết rách ở võng mạc có thể được điều trị bằng phương pháp quang đông bằng laser hoặc đốt lạnh. (Liệu pháp áp lạnh) khu vực xung quanh lỗ rách ở võng mạc Điều này nhằm ngăn nước chảy qua lỗ rách và gây bong võng mạc. Việc điều trị có thể được thực hiện mà không cần phải nhập viện. Sau khi điều trị, bạn nên tránh các hoạt động có thể tác động hoặc có thể ảnh hưởng đến mắt trong khoảng 1 – 2 tuần để vết thương được cố định chắc chắn xung quanh lỗ rách ở võng mạc trước.

Phẫu thuật bong võng mạc

Bong võng mạc thường cần điều trị bằng phẫu thuật. Có một số phương pháp có sẵn, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của bong võng mạc. Điều này có thể yêu cầu kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm:

  • Chỉ chụp laze Chỉ có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị bong võng mạc nhỏ ở rìa bên của võng mạc. Nếu bong võng mạc lớn thì không thể điều trị bằng laser.
  • Tiêm bọt khí vào mắt kết hợp tiêm laser hoặc đốt lạnh (P neumatic Retinopexy). Sau khi thực hiện, phải duy trì tư thế thích hợp trong vài ngày để đóng lỗ rách trên võng mạc và chờ cho nước dưới võng mạc được hấp thụ. Phương pháp này chỉ có thể được sử dụng trong một số trường hợp.
  • Có 2 phương pháp phẫu thuật bong võng mạc :
  1. Phẫu thuật hỗ trợ bên ngoài mắt bằng miếng bọt biển cao su hoặc silicone (Sc leral Buckle )
  2. Phẫu thuật thủy tinh thể và sửa chữa võng mạc trực tiếp bên trong mắt (Pars P lana Vitrtomy PPV ). Phương pháp này là phương pháp phổ biến nhất hiện nay để cắt màng thủy tinh, bóc màng (nếu có), sửa chữa võng mạc và gắn lại. Chụp laser hoặc làm mát Sau đó, khí được bơm vào để đẩy võng mạc vào đúng vị trí. Bệnh nhân phải nằm sấp trong ít nhất 3 – 4 tuần để khí được hấp thụ hoàn toàn khỏi mắt. Trong trường hợp không thể úp mặt xuống Bạn có thể chọn sử dụng dầu silicon thay vì gas. Tuy nhiên, cần phải phẫu thuật để loại bỏ dầu silicon sau này khi võng mạc đã được gắn hoàn toàn.

Rủi ro từ phẫu thuật

Những rủi ro có thể xảy ra khi phẫu thuật bong võng mạc bao gồm:

  • Sự nhiễm trùng
  • Chảy máu trong mắt
  • Áp lực mắt cao có thể dẫn đến bệnh tăng nhãn áp.
  • Thấu kính của mắt trở nên đục hơn (đục thủy tinh thể).
  • Bạn có thể cần nhiều hơn một cuộc phẫu thuật.
  • Cuộc phẫu thuật đã không thành công. Võng mạc không gắn lại được.
  • Có khả năng tình trạng bong võng mạc sẽ xảy ra lần nữa.


Chăm sóc sau phẫu thuật võng mạc

  • Nếu bạn phẫu thuật để bơm khí vào mắt Cần phải úp mặt xuống hoặc giữ đúng tư thế theo lời khuyên của bác sĩ trong ít nhất 2 – 4 tuần để giữ cho võng mạc được gắn chặt và giảm nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật như đục thủy tinh thể và không di chuyển bằng máy bay hoặc. đi đến những nơi cao, nơi có áp suất không khí rất thấp cho đến khi khí được hấp thụ hoàn toàn khỏi mắt. Điều này là do khí trong mắt giãn nở rất nhiều và áp lực trong mắt tăng mạnh, chèn ép võng mạc và các mạch máu trong võng mạc. Thiếu máu võng mạc và chết tế bào thần kinh võng mạc xảy ra. Điều này gây đau mắt nghiêm trọng và mù lòa.
  • Bạn có thể nhận thấy những đốm đen nổi xung quanh mắt 1 – 2 tuần sau khi phẫu thuật. Nếu khí được bơm vào mắt thông qua phẫu thuật, bóng tối sẽ xuất hiện từ bọt khí trong mắt. Bóng tối sẽ giảm dần cho đến khi chúng biến mất trong vòng khoảng 4 tuần.
  • Mắt được phẫu thuật có thể bị kích ứng hoặc khó chịu ở mắt. Không dụi mắt. Bạn có thể sử dụng nước mắt nhân tạo để giảm bớt kích ứng. Nếu bị đau, bạn có thể dùng thuốc giảm đau. Nhưng đa phần, cơn đau sau phẫu thuật thường không nghiêm trọng. Nếu các triệu chứng nghiêm trọng, bạn nên đi khám bác sĩ.
  • Trong tuần đầu tiên sau phẫu thuật, kết mạc có thể bị đỏ, sưng và mí mắt bị sưng. Đây thường là tình trạng viêm hoặc sưng tấy từ mặt trở xuống có thể xảy ra sau phẫu thuật. Thuốc nhỏ mắt nên được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Nếu có nhiều dịch mắt, đau mắt dữ dội hoặc thị lực ngày càng kém. Bạn nên đi khám bác sĩ ngay lập tức.
  • Nên đeo kính bảo vệ mắt trong 2 – 4 tuần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Vào ban ngày, có thể sử dụng kính hoặc kính râm.
  • Tránh để nước vào mắt trên mắt đã phẫu thuật trong khoảng 2 – 4 tuần sau phẫu thuật. Để ngăn ngừa nhiễm trùng mắt
  • Tránh ho, hắt hơi hoặc gắng sức quá mức vì điều này có thể gây chảy máu mắt.
  • Bạn nên nghỉ ngơi và hạn chế tập thể dục hoặc các hoạt động có thể ảnh hưởng đến mắt.
  • Thị lực sẽ không cải thiện ngay sau khi phẫu thuật. Nếu phẫu thuật thành công và võng mạc được gắn tốt Thị lực có thể cải thiện sau 4 – 6 tuần. Trong một số trường hợp, quá trình hồi phục sau phẫu thuật có thể mất tới 2 – 3 tháng.


Giảm nguy cơ bong võng mạc

  • Hãy đến gặp bác sĩ nhãn khoa để kiểm tra mắt và võng mạc của bạn bằng cách sử dụng thuốc làm giãn đồng tử thường xuyên ít nhất mỗi năm một lần, đặc biệt đối với những người bị cận thị nặng hoặc có nguy cơ khác.
  • Ngăn ngừa tai nạn về mắt bằng cách đeo kính bảo hộ khi thực hiện các hoạt động mạo hiểm hoặc chơi một số môn thể thao.
  • Hãy đến gặp bác sĩ nhãn khoa càng sớm càng tốt khi bạn có bất kỳ triệu chứng bất thường nào.

Bong võng mạc là một tình trạng khẩn cấp cần được điều trị nhanh chóng. Điều này có thể giúp thị lực trở lại gần như bình thường. Thị lực tốt hơn bao nhiêu sau phẫu thuật sẽ phụ thuộc vào thời gian bong võng mạc kéo dài bao lâu. Nếu võng mạc đã bị bong ra trong một thời gian dài Võng mạc bị thoái hóa và xơ hóa thường xuyên xảy ra. Điều này khiến cho kết quả phẫu thuật không được tốt dù phẫu thuật có thể làm phẳng võng mạc. Một số người có thể cần phẫu thuật lặp đi lặp lại nhiều lần. Hoặc võng mạc có thể không gắn lại được. Tầm nhìn thường kém. Đặc biệt là khi võng mạc bị bong ra trên diện rộng đến mức tầm nhìn vẫn rõ ràng. Vì vậy, nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào, bạn nên nhanh chóng đến gặp bác sĩ nhãn khoa để được kiểm tra mắt nhanh chóng và cần khám kỹ lưỡng cả hai mắt. Điều này là do khoảng 10% bệnh nhân có nguy cơ bị rách võng mạc hoặc bong võng mạc ở mắt kia.

Thông tin cung cấp bởi

Loading

Đang tải file