Chảy máu trực tràng: Dấu hiệu cảnh báo của bệnh trĩ và ung thư đại trực tràng

7 phút đọc
Chảy máu trực tràng: Dấu hiệu cảnh báo của bệnh trĩ và ung thư đại trực tràng

Chảy máu trực tràng không chỉ là dấu hiệu thường gặp của bệnh trĩ mà còn là ung thư đại trực tràng. Do biểu hiện lâm sàng giống nhau nên ung thư đại trực tràng thường bị nhầm với bệnh trĩ, dẫn đến chẩn đoán muộn và điều trị không hiệu quả. Vì vậy, nhận thức được các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo cụ thể của các bệnh này sẽ giúp phát hiện sớm và điều trị thích hợp. Nếu nghi ngờ có dấu hiệu của bệnh trĩ hoặc ung thư đại trực tràng, đặc biệt là chảy máu trực tràng, phải được chăm sóc y tế ngay lập tức càng sớm càng tốt.

 

Nhận biết “bệnh trĩ”

Bệnh trĩ là tình trạng các tĩnh mạch bị sưng tấy ở phần dưới hậu môn và trực tràng. Các tĩnh mạch xung quanh hậu môn có xu hướng căng ra do có thêm áp lực, gây phồng hoặc sưng tấy. Tình trạng này có thể phát triển do áp lực tăng lên ở phần dưới trực tràng.
Bệnh trĩ có thể được chia làm 2 loại:

  1. Trĩ nội: Trĩ nội nằm bên trong trực tràng và được bao phủ bởi các tế bào lót phần còn lại của ruột. Bệnh trĩ nội thường không thể nhìn thấy hoặc cảm nhận được. Nó thường không gây đau trực tràng, khó chịu hoặc kích ứng nếu không có biến chứng. Búi trĩ có thể nhô ra qua trực tràng do bị căng khi đại tiện.
  2. Trĩ ngoại: Trĩ ngoại là bệnh trĩ ảnh hưởng đến các tĩnh mạch bên ngoài hậu môn. Có thể nhìn thấy và chạm vào các khối phồng bên ngoài xung quanh vùng hậu môn. Chúng được bao phủ bởi các tế bào giống da, thường hơi hồng hơn so với vùng da xung quanh. Các triệu chứng có thể bao gồm ngứa hoặc kích ứng ở vùng hậu môn, đau hoặc khó chịu, sưng quanh hậu môn và chảy máu trực tràng có thể thấy khi đi đại tiện.

 

Nhận biết “ung thư trực tràng”

Ung thư trực tràng là căn bệnh trong đó các tế bào ung thư hình thành trong các mô của trực tràng. Đôi khi các khối u ung thư phát triển tương đối gần ống hậu môn, một ống ngắn ở cuối trực tràng để phân rời khỏi cơ thể. Nó thường được tìm thấy ở cả nam và nữ. Yếu tố chính góp phần phát triển ung thư trực tràng có liên quan đến tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư, đặc biệt là họ hàng thế hệ thứ nhất.
Một loạt các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư trực tràng có thể bao gồm chảy máu trực tràng hoặc có máu trong phân, kiểu phân không đều như từng cục cứng riêng biệt, cảm giác đại tiện không hết, thay đổi thói quen đại tiện liên tục bao gồm tiêu chảy hoặc táo bón, hoặc các cơn tiêu chảy xen kẽ và táo bón, khó chịu ở bụng như chuột rút hoặc đau, mệt mỏi hoặc suy nhược và giảm cân không chủ ý. Ngoài ra, các biểu hiện còn được xác định theo mức độ nghiêm trọng của bệnh, vị trí và giai đoạn của bệnh.
Bệnh trĩ chắc chắn có những điểm tương đồng với ung thư trực tràng. Nếu có những dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo này, bạn phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức để có được phương pháp điều trị thích hợp và kịp thời.
Sự khác biệt bao gồm:

  • Bệnh trĩ: Bệnh trĩ có khối phồng có thể sờ thấy được bên trong hậu môn. Nó có thể nhô ra qua trực tràng và tự động trở lại vị trí ban đầu bên trong trực tràng. Các triệu chứng thường gặp là sưng, đau hoặc khó chịu, ngứa hoặc kích ứng ở vùng hậu môn và căng thẳng khi đi tiêu và đại tiện thường xuyên.
  • Ung thư trực tràng: Các khối u được các chuyên gia phát hiện bên trong hậu môn và không thể nhìn thấy bên ngoài. Không có sự hiện diện của khối nhô ra. Đau ở vùng hậu môn hiếm khi được tìm thấy. Các triệu chứng bao gồm đi tiêu thường xuyên với cảm giác đại tiện không hết và phân có chất nhầy hoặc vết máu.

 

ถ่ายเป็นเลือด, ริดสีดวง, มะเร็งลำไส้ใหญ่ส่วนปลาย

 

Chẩn đoán

Các dấu hiệu và triệu chứng nghi ngờ của ung thư trực tràng bao gồm chảy máu trực tràng khi đại tiện và các bất thường ở bụng có thể do các bệnh khác gây ra như rò hậu môn (nhiễm trùng gần hậu môn do táo bón mãn tính), viêm túi thừa (viêm hoặc nhiễm trùng các túi nhỏ gọi là túi thừa). phát triển dọc theo thành ruột) hoặc loạn sản mạch máu được định nghĩa là sự bất thường của các mạch máu trong niêm mạc ruột.

Các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn phát triển ung thư trực tràng có thể liên quan đến di truyền hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư, tuổi trên 45, béo phì hoặc thừa cân và thói quen lối sống không lành mạnh, ví dụ: thường xuyên ăn thực phẩm giàu chất béo hoặc thịt đỏ, thực phẩm lên men hoặc chế biến sẵn cũng như uống rượu và hút thuốc.

Nếu có dấu hiệu và triệu chứng, đặc biệt là kết hợp với các yếu tố nguy cơ, các xét nghiệm chẩn đoán phải được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm cao.
Chẩn đoán sớm đóng một vai trò quan trọng để tăng cơ hội điều trị thành công. Các xét nghiệm và thủ thuật chẩn đoán bao gồm:

  • Khai thác bệnh sử và khám sức khỏe toàn diện.
  • Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.
  • Nuốt bari để quan sát và tiếp cận những bất thường của ruột và trực tràng.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT)-nội soi đại tràng sử dụng tia X đặc biệt để kiểm tra ruột già và trực tràng.
  • Nội soi: Sử dụng ống soi để kiểm tra bên trong đại tràng và trực tràng. Một ống dài, linh hoạt và mảnh mai gắn với máy quay video và màn hình được đưa vào qua hậu môn để xem toàn bộ đại tràng và trực tràng.
  • Xét nghiệm máu để xác định kháng nguyên ung thư phôi (CEA), chất đánh dấu khối u dùng để tiên lượng bệnh và theo dõi sau điều trị.
  • Sinh thiết: Nếu phát hiện vùng nghi ngờ trong quá trình nội soi, các chuyên gia sẽ đưa dụng cụ phẫu thuật qua ống để lấy mẫu mô (sinh thiết) để phân tích và loại bỏ polyp.

 

Sau khi nhận được tất cả các kết quả nghiên cứu bao gồm xác định giai đoạn ung thư, các phương pháp điều trị tùy chỉnh sẽ được lên kế hoạch chung bởi nhóm đa ngành bao gồm bác sĩ phẫu thuật đại trực tràng, bác sĩ X quang chẩn đoán, bác sĩ ung thư bức xạ, bác sĩ ung thư nội khoa và bác sĩ giải phẫu bệnh. Mục đích cuối cùng là mang lại kết quả điều trị tốt nhất có thể trong khi xem xét các khía cạnh thể chất và tinh thần của bệnh nhân.

 

Phương pháp điều trị

Các lựa chọn điều trị được lựa chọn cho bệnh trĩ hoàn toàn phụ thuộc vào các triệu chứng trình bày và mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như tình trạng cá nhân của bệnh nhân. Các lựa chọn điều trị bao gồm phương pháp điều trị không phẫu thuật (ví dụ: dùng thuốc, tiêm hoặc điều trị xơ cứng và thắt dây cao su) và phương pháp điều trị phẫu thuật.

Trong trường hợp nghi ngờ ung thư trực tràng, nội soi sẽ được sử dụng để chẩn đoán xác định.
Thông thường, trực tràng điều hòa quá trình đại tiện. Nó bao gồm một cơ thắt hậu môn, một nhóm cơ ở cuối trực tràng kiểm soát việc thải phân, do đó duy trì khả năng tự chủ. Hơn nữa, cơ vòng được điều khiển thường xuyên bởi hệ thần kinh. Nếu phát hiện polyp hoặc khối u ở trực tràng khá gần ống hậu môn thì thường phải phẫu thuật trực tràng để cắt bỏ toàn bộ cơ trực tràng và cơ thắt, gây khó khăn khi đại tiện. Sau phẫu thuật, bệnh nhân phải trải qua “mổ thông đại tràng vĩnh viễn” để tạo một lỗ vĩnh viễn gọi là lỗ thông để đưa phân ra khỏi cơ thể.

Việc điều trị ung thư đại trực tràng phải được thực hiện bởi đội ngũ đa ngành có chuyên môn cao bao gồm bác sĩ phẫu thuật đại trực tràng, bác sĩ X quang chẩn đoán, bác sĩ ung thư bức xạ, bác sĩ ung thư y tế và nhà giải phẫu bệnh. Được hỗ trợ bởi công nghệ phẫu thuật tiên tiến, phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đại trực tràng với kỹ thuật bảo tồn cơ thắt làm tăng đáng kể cơ hội chữa khỏi bệnh, giúp bảo tồn các chức năng cơ thắt cần thiết cho nhu động ruột và cải thiện chất lượng cuộc sống. Ưu điểm vượt trội có thể bao gồm ít đau hơn, ít biến chứng hơn và thời gian phục hồi nhanh hơn giúp bạn nhanh chóng quay trở lại cuộc sống và hoạt động hàng ngày.

 

Vai trò của xạ trị

Lựa chọn điều trị chính của ung thư trực tràng là phẫu thuật, thường kết hợp với xạ trị và hóa trị. Sau khi xác nhận chẩn đoán ung thư bằng giải phẫu bệnh lý mô, cần thực hiện thêm giai đoạn ung thư để kiểm tra sự di căn của tế bào ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể. Các xét nghiệm hình ảnh để xác định giai đoạn ung thư là chụp CT (chụp cắt lớp điện toán), chụp MRI (chụp cộng hưởng từ) và chụp PET/CT (chụp cắt lớp phát xạ positron – chụp cắt lớp vi tính). Kết quả giai đoạn và bệnh lý xác định kế hoạch điều trị thích hợp nhất.
Nếu ung thư trực tràng được phát hiện ở giai đoạn đầu (giai đoạn 1-2), phẫu thuật như một phương pháp điều trị duy nhất có thể được xem xét. Tuy nhiên, nếu tế bào ung thư đã xâm lấn đến màng ngoài (lớp thanh mạc) hoặc lan đến các hạch bạch huyết ở vùng sàn chậu thì phải điều trị kết hợp phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Trước đây, xạ trị được bắt đầu sau phẫu thuật. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lâm sàng gần đây đánh giá rằng việc điều trị bằng xạ trị và hóa trị trước khi phẫu thuật có thể giúp giảm đáng kể kích thước của khối u cũng như giai đoạn ung thư (giảm giai đoạn). Điều này phần lớn giúp nâng cao cơ hội phẫu thuật loại bỏ tất cả các tế bào ung thư đồng thời tăng cơ hội thực hiện thành công phẫu thuật đại trực tràng bằng kỹ thuật bảo tồn cơ vòng.
Ngoài ra, xạ trị kết hợp hóa trị và phẫu thuật xâm lấn tối thiểu với kỹ thuật bảo tồn cơ thắt ít gây biến chứng ảnh hưởng đến bàng quang và ruột non nằm ở vùng sàn chậu.

Những tiến bộ trong xạ trị đã phát triển vượt bậc, bao gồm việc sử dụng CT scan, MRI scan hoặc PET/CT scan để lập kế hoạch xạ trị nhằm xác định kế hoạch điều trị phù hợp với liều bức xạ tối ưu. Trước đây, kỹ thuật 2D thông thường có thể gây ra những tác dụng không mong muốn đến các cơ quan lân cận như bàng quang, ruột non và tủy xương. Liệu pháp xạ trị phù hợp ba chiều hay 3D-CRT là một kỹ thuật tiên tiến kết hợp việc sử dụng các công nghệ hình ảnh để tạo ra hình ảnh 3D về khối u c ủa bệnh nhân cũng như các cơ quan và mô lân cận.
Một số kỹ thuật có thể được sử dụng như IMRT (liệu pháp xạ trị điều biến cường độ) và VMAT (liệu pháp hồ quang điều biến thể tích) được kết hợp với liệu pháp xạ trị dưới hướng dẫn bằng hình ảnh (IGRT) để cải thiện độ chính xác và độ chính xác của việc điều trị. Nhờ công nghệ tiên tiến, nó mang lại kết quả điều trị chính xác và chính xác, mang lại sự thoải mái và thuận tiện cho bệnh nhân cũng như mức độ an toàn được nâng cao do ít biến chứng hơn đối với các cơ quan nằm ở vùng sàn chậu, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.

Nếu có hiện tượng chảy máu trực tràng khi đi tiêu, cần phải chăm sóc y tế ngay lập tức để chẩn đoán chính xác, từ đó có phương pháp điều trị kịp thời và hiệu quả.

 

Loading

Đang tải file